Các dạng ngậm nước và hợp chất tạo thành Urani(IV) sulfat

U(SO4)2 là một hợp chất bán rã và tồn tại trong một loạt các trạng thái hydrat hóa. Urani(IV) có thể có tới năm liên kết sunfat. Dữ liệu Kinetics cho thấy USO2+
4 và U(SO4)2 là phức hợp bidentat được ưa chuộng để nghiên cứu nhiệt động lực học, với K0 = 10,51, so với phức monodentat là K0 = 6,58. Urani(IV) ổn định hơn nhiều trong hợp chất sunfat, đặc biệt là U(SO4)2. Běhounekit là khoáng chất urani(IV) được phát hiện gần đây (2011) với thành phần hóa học U(SO4)2(H2O)4 hình thành các tinh thể ngắn, màu xanh lá cây. Běhounekit là urani(IV) sunfat xuất hiện tự nhiên đầu tiên được phát hiện.

Muối kiềm U(OH)4·U(SO4)2 (= U(OH)2SO4) cũng được biết đến. Nó có màu lục, d = 5,12 g/cm³.[2]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Urani(IV) sulfat http://chemapps.stolaf.edu/jmol/jmol.php?model=%5B... http://www.commonchemistry.org/ChemicalDetail.aspx... //doi.org/10.1002%2Fzaac.19804620127 //www.worldcat.org/search?fq=x0:jrnl&q=n2:1418-710... https://www.researchgate.net/publication/230420833... https://books.google.com.vn/books?hl=vi&id=wBkvAQA... https://books.google.com.vn/books?id=GlKOcdx7ZrMC&... https://books.google.com.vn/books?id=QXsWAAAAIAAJ https://books.google.com.vn/books?id=ROEsDwAAQBAJ&...